" "
" "

MỨC ĐỘ SUY THẬN VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ GIÃM LƯỢNG URE VÀ CREATININE

HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ SUY THẬN MẠN  BẰNG THUỐC NAM

(Phương thuốc Nam của người Cơ Tu cổ xưa Phú Yên)

ĐÂY LÀ TRANG WEB CHÍNH THỐNG  GIA ĐÌNH, HIỆN CHỈ CÓ 1 ĐỊA CHỈ DUY NHẤT TẠI PHÚ YÊN

Hiện Tôi Lê Hoàng Thiên tại địa chỉ duy nhất:  khu phố Bình Ngọc, Thành Phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên là hiện Thân đời thứ 5 của Gia Tộc người Cơ Tu Cổ xưa nguồn gốc của Dân Tộc người Cơ Tu từ Tỉnh Quản Nam di cư vào Tỉnh phú Yên bây giờ, hiện đang lưu giữ và xây dựng Phương Thuốc Nam đã chế ngự được căn bệnh Suy Thận Mạn chỉ được lưu truyền trong người nhà của Gia Đình Ông Lê Hoàng Thiên từ đời này qua đời khác.

Vì vậy Phương thuốc càng ngày càng thể hiện được khả năng sức mạnh qua từng Liệu trình được áp dụng cho từng mõi Bệnh Nhân sẽ khác nhau nhằm phục hồi lại Nguyên bản Tế bào gốc của chính tế bào gốc của chính những quả thận mà Bệnh nhân đang mang trong người. Đang bị yếu ( Yếu sinh lý), hoặc những Quả Thận đang bị Giảm Chức năng  Thận dẫn đến bị suy thận Cấp, Hội chứng Thận Hư hoặc Suy Thận Mạn giai đoạn 1,2,3,4, hoặc giai đoạn cuối đã đăt cầu tay hoặc đã và đang nhận lời đề nghị từ bệnh viện ( Tây Y ) yêu cầu cho mổ để đặt cầu tay để cầu tay lành sau 1 tháng để lọc máu chạy thận nhân tạo, hoặc lọc thẩm phân tại nhà, hoặc thay thận theo nghĩa bên Tây Y đang điều trị.

Bài thuốc được tạo ra từ nhiều loại thảo dược chỉ có ở khu vực núi Tây Bắc Việt Nam, Vùng Núi Trường Sơn Bắc, Vùng Núi Trường Sơn Nam, cách thu hái, khai thác rất khắc khe và khó khăn nhất định. Nhưng vì sức khỏe của bệnh Nhân và lương tâm người làm thuốc đã giúp Phương thuốc luôn phát triển mạnh mẽ.

Nhằm khôi phục lại đúng hiện trạng ban đầu của những quả thận đang bị Hư tổn chức năng Thận và nhũng Quả thận đang bị suy mạn 1,2,3,4 và giai đoạn cuối được phục hồi nhanh chóng qua từng liệu trình LÀM CHO NHỮNG QUẢ THẬN ĐÓ TỰ ĐÀO THẢI ĐƯỢC ĐỘC TỐ, LỌC ĐƯỢC MÁU MANG TÍNH CHẤT ỔN ĐỊNH, PHỤC HỒI LẠI ĐỘ LỌC CẦU THẬN….đồng nghĩa Quả thận của chính những người Bệnh sẽ giảm Giai Đoạn suy nhanh chóng, giúp cho người bệnh cải thiện giảm nhanh các thông số như sau:

  • giảm Chỉ số Ure/Bun
  • giảm chỉ Số Creatinin
  • giảm chỉ số Protein đi theo nước tiểu ra ngoài theo đường tiểu tiện
  • giảmcchỉ số Acid ric ( GOUT)
  • Tăng mức Độ lọc cầu thận ( eGFR)
  • điều hòa lại  Huyết Áp cao vô căn nguyên phát, Hạ men gan
  • Giảm Cholesterol, và điều hòa lại chỉ số đường huyết giảm nhanh chóng.

 Dưới đây là các triệu chứng thường gặp mà người bệnh thường gắp nhưng đa số bệnh nhân không quan tâm thường hay bỏ qua, cho đến khi thấy cơ thể của mình không thể chịu đựng được nữa thì mới đi làm Xét nghiệm máu, nước tiểu và siêu âm lại quả thận mới biết mình đã bị Suy thận mạn tính, có người sáng nhận viện thì chiều phải lọc máu nhân tạo ngay lập tức vì tình trạng đã rất nặng để bảo toàn tính mạng. vậy người bệnh phải để ý các triệu chứng như sau nhé:

Triệu chứng 1: Những thay đổi khi đi tiểu

Thận tạo ra nước tiểu, do vậy khi thận bị hỏng, có thể có những thay đổi đối với nước tiểu như sau:

✔ Bạn có thể phải thức dậy vào đêm đểđi tiểu

✔ Nước tiểu có bọt hay có nhiều bong bóng. Bạn có thểđi tiểu nhiều lần hơn bình thường, hay lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt

✔ Số lần bạn đi tiểu ít hơn bình thường, hay lượng nước tiểu ít hơn bình thường, nước tiểu có màu tối.

✔ Nước tiểu của bạn có thể có máu

✔ Bạn có thể cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn

Triệu chứng 2: Phù

Những quả thận bị hỏng không loại bỏ chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể bạn khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và/hay tay

Triệu chứng 3: Mệt mỏi

Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin (đọc là a-rith’-ro-po’-uh-tin), hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy.

Khi thận bị hỏng (suy), chúng tạo ra ít erythropoietin hơn. Do vậy cơ thể bạn có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu.Và bệnh này có thể hỗ trợ điều trị được.

Triệu chứng 4: ngứa/phát ban ở da
Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi mãu.Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu của bạn có thể gây ra những trận ngứa ở mức độ nặng.

Triệu chứng 5: Vị kim loại ở trong miệng/hơi thở có mùi amoniac

Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng có thể để ý thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa, hay bạn giảm cân bởi vì bạn cảm thấy không thích ăn

Triệu chứng 6: Buồn nôn và nôn

Sự tích tụ dữ dội của các chất thải trong máu (chứng ure huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn. Chán ăn có thể dẫn tới sút cân.

Triệu chứng 7: Thở nông

Sự khó thở của bạn có thể có liên quan tới thận theo 2 cách sau, thứ nhất đó là chất lỏng dư thừa trong cơ thể của bạn tích tụ trong hai lá phổi. Và thứ hai, chứng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) có thể khiến cơ thể bạn đói oxy và sinh ra chứng thở nông

Triệu chứng 8: cảm thấy ớn lạnh

Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lanh, thậm chí khi bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Triệu chứng 9: Hoa mắt chóng mặt và mất tập trung

Thiếu máu liên quan đến suy thận nghĩa là não của bạn sẽ không được cung cấp đủ oxy nữa.Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ, gây ra sự mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Triệu chứng 10: đau chân/cạnh sườn

Một số người mắc các bệnh về thận có thể bị đau ở lưng hay sườn điều này là do thận bị ảnh hưởng. Bệnh thận đa nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng và to lên, và đôi khi thì gan, cũng có thể gây đau.

Bệnh suy thận không chỉ làm giảm nghiêm trọng sức khỏe, sức lao động của người bệnh mà còn là gánh nặng đối với mỗi gia đình có người bị suy thận. 

Hiện nay, Phương thuốc Gia truyền của người Cơ Tu cổ Xưa Phú Yên đã và đang áp dụng thành công cho 8,000 người trên toàn quốc và một số bệnh nhân ở nước như Anh, Mỹ, Canada, Pháp…...có thân nhân ở Việt Nam làm cấu nối gửi thuốc qua bên đó cho Bệnh Nhân dùng thuốc.

Phương pháp này nghĩa là dùng thuốc đặc hiệu nhằm phục hồi lại những tế bào gốc của Chính Quả thận đang bị hoại tử chết dần dẫn đến thận bị Suy có nghĩa quả thận hiện không còn hoạt động đúng chức năng của nó, lúc bây giờ Quả thận người bệnh sẽ phục hồi túc là tự lọc được máu và thanh thải được độc tố,giảm Chỉ số Ure/Bun, giảm chỉ Số Creatinin, giảm chỉ số Protein đi theo nước tiểu ra ngoài theo đường tiểu tiện, giảmcchỉ số Acid ric ( GOUT), Tăng mức Độ lọc cầu thận ( eGFR), điều hòa lại  Huyết Áp caovô căn nguyên phát, thông số đường trong máu, Hạ men gan, Giảm Cholesterol. Và đánhthẳng vào ổ bệnh, giúp các triệu chứng của viêm nhiễm đường tiết niệu giảm một cách rõ rệt.Phương pháp không dùng máy móc nên không gây tổn thương các bộ phận xung quanh. Dễ thực hiện, nhanh chóng, đơn giản và an toàn,hỗ trợ  điều trị hiệu quả mầm bệnh, làm cho quá trình phục phục hồi quả thận được nhanh hơn.

Chính vào cách hỗ trợ điều trị này đã làm cho hàng nghìn bệnh nhân thoát khỏi bệnh Suy Thận nhanh chóng qua từng liệu trình 1 .

 Dưới đây là một số liệt kê các trường hợp đã thoát khỏi bệnh Suy Thận và các thông số trong máu như người bình thường cho các bệnh nhân chưa dùng THẤY RÕ ĐƯỢC CÁI PHAO CỨU SINH TRONG CƠN NGUY CẤP ĐỂ THOÁT KHỎI BỆNH TẬT TRONG NAY MAI NẾU DÙNG PHƯƠNG THUỐC GIA TRUYỀN CỦA NGƯỜI CƠ TU CỔ XƯA CỦA ÔNG LÊ HOÀNG THIÊN TẠI PHÚ YÊN.

 

 

Chuyên Hỗ trợ điều trị:

*viêm đường  tiết niệu Mãn tính.

*Viêm Tiết Niệu Mãn tính

*Viêm Cầu Thận.

*Viêm tuyến tiền liệt.

* Viêm thân- Viêm bể thận  cấp.

* Bệnh xã hội ( Bệnh lậu ).

* Viêm bàng quang.

* Viêm Niệu đạo.

* Viêm tinh hoàn.

*hôi chứng thận hư.

* Nang nước ở thận.

* Suy Thận độ 1,2,3,4,5…

 

Suy thận mãn là sự giảm dần độ lọc cầu thận (3 hay 6 tháng cho đến nhiều năm) và không hồi phục toàn bộ chức năng của thận: rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, ứ đọng các sản phảm azote máu…

Năm 2002, NKF-DOQI (Kidney Disease Outcomes Quality Initiative (K/DOQI) of the National Kidney Foundation (NKF)) đưa ra định nghĩa Bệnh thận mạn bao gồm cả bệnh suy thận mãn. Các tài liệu quốc tế thời gian gần đây đều áp dụng định nghĩa và cách phân độ bệnh thận mạn theo NKF-DOQI.

Định nghĩa bệnh thận mạn theo NKF-DOQI: Bệnh thận mạn là tổn thương thận kéo dài ≥ 3 tháng bao gồm bất thường về cấu trúc và chức năng của thận, có hoặc không kèm giảm độ lọc cầu thận, biểu hiện bằng bất thường về bệnh học hoặc các xét nghiệm của tổn thương thận (bất thường xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc hình ảnh học thận) hay độ lọc cầu thận < 60 ml/ phút/ 1,73 m2 da  ≥ 3 tháng có hay không kèm tổn thương thận.

Nguyên nhân

Bất kỳ bệnh nào trước thận, tại thận, sau thận lâu dài => tổn thương thận.

Trước thận: Cao huyết áp, bệnh mạch máu thận ....

Tại thận: Viêm cầu thận, bệnh thận do thuốc giảm đau, bệnh thận do tiểu đường...

Sau thận: Sỏi thận, lao niệu, viêm thận bể thận mạn...

Các yếu tố gây suy thận tiến triển

Các bệnh thận tiến triển

Do còn tồn tại bệnh miễn dịch.

Các yếu tố tăng nguy cơ tổn thương thận

Bội nhiễm, tắc nghẽn hệ niệu (CT, siêu âm giúp phát hiện bệnh), thuốc độc thận (gentamycin, tetracycline, hypothiazid).

Tăng huyết áp hệ thống

Tiểu đạm : Hiện diện đạm trong mô kẽ, tế bào ống thận gây viêm xơ hóa ống thận mô kẻ => xơ hóa cầu thận. Đây là phản ứng chống lại chất lạ của vi cầu thận khi có sự hiện diện của protein.

Loạn dưỡng mỡ

Các yếu tố gây tổn thương ống thận mô kẻ: Ca++ , P, Creatinine.

Các yếu tố khác: hút thuốc lá, nam giới, béo phì …

Lâm sàng

Phù

Do nguyên nhân suy thận mạn, tình trạng giữ muối nước, suy tim kết hợp.

Thiếu máu

Xảy ra sớm (khi creatinine máu > 2mg/dl), mức độ thiếu máu tùy theo giai đoạn suy thận. Suy thận càng nặng thiếu máu càng tăng.

Tăng huyết áp

80% bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp.

Các biểu hiện của hội chứng ure máu cao

Cơ năng:

Buồn nôn, nôn, chán ăn, ngứa, mệt mỏi, cảm giác yếu, lạnh.

Thực thể:

Da vàng tái (do ứ tụ urochrom).

Hơi thở có mùi ammoniac hoặc mùi giống nước tiểu.

Liệt dây thần kinh, thay đổi tâm thần : lú lẫn hoặc hôn mê (bệnh thần kinh do ure máu cao).

Xuất huyết.

Vôi hoá mô mềm, hoại tử mô mềm.

Tiếng cọ màng ngoài tim có thể kèm tràn dịch màng tim.

Chẩn đoán xác định

Bệnh cảnh lâm sàng.

Giảm độ lọc cầu thận

Độ lọc cầu thận dựa vào độ thanh lọc Creatinine, bình thường 100 - 120 ml/ phút/ 1,73 m2 da.

Tính theo công thức cổ điển:

C = U x V/P

C: Độ thanh lọc creatinine (ml/ phút).

U: Nồng độ creatinine trong nước tiểu (mg%).

P: Thể tích nước tiểu trong 1 phút (ml/ phút), tính từ thể tích nước tiểu 24 giờ.

Độ thanh lọc creatinin cao hơn độ lọc cầu thận khoảng 10% (do creatinin còn được lọc qua ống thận).

Có nhiều tác giả nghiên cứu đưa ra công thức ước tính độ thanh lọc creatinin, trong đó công thức Cockroft - Gault và MDRD thường được dùng.

Công thức Cockroft - Gault:

Cl-Cr (ml/ phút) = {(140 - tuổi) × trọng lượng (kg)}/{72 × Creatininine máu (mg/dl)} × 0,85: với bệnh nhân nữ)

Tính GFR theo công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease):

GFR (mL/min per 1.73 m2) = 1.86 x (PCr)–1.154x (age)–0.203  ( x 0.742 : Với nữ).

Các xét nghiệm khác

Hình ảnh học thận: Siêu âm, Doppler, CT, MRI.

Sinh thiết thận: Phân loại bệnh thận.

Kháng thể miễn dịch đặc hiệu.

Nước tiểu: Tiểu máu, tiểu đạm, tế bào, trụ.

Nếu trên siêu âm: thận teo và không phân biệt tủy vỏ hay kết quả sinh thiết thận: Xơ chai cầu thận, xơ hoá mô kẽ, teo ống thận là biểu hiện giai đoạn muộn, tổn thương bất hồi phục.

Phân độ suy thận mạn theo giai đoạn:

 Mức độ

Cl-Cr (ml/ phút)

Creatinine máu(Micromol/ ml)

Triệu chứng lâm sàng

Độ I

 

60- 41

< 130

Bình thường

Độ II

 

40- 21

130- 299

Thiếu máu nhẹ

Độ III a

 

20- 11

300- 499

Triệu chứng tiêu hóa.

Thiếu máu vừa

Độ III b

 

10- 5

500- 900

Thiếu máu nặng

Hội chứng ure máu cao

 Độ IV

< 5

> 900

Tiểu ít

Chẩn đoán nguyên nhân

Chẩn đoán nguyên nhân giai đoạn sớm để làm chậm tiến triển suy thận.Khi thận đã teo, GFR < 20- 30 ml/ phút việc chỉ định sinh thiết thận không cần thiết.

Hỗ trợ Điều trị

Nguyên tắc

Giảm tốc độ tiến triển suy thận mãn, ngăn tiến triển đến suy thận mạn giai đoạn cuối.

Cải thiện các biểu hiện và triệu chứng của suy thận mạn (Buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, thiếu máu…).

Kiểm soát huyết áp, tiết chế đạm, kiểm soát biến dưỡng.

hỗ trợ điều trị bệnh thận, loại bỏ các chất độc thận.

Tùy theo mức độ suy thận mạn sẽ có hỗ trợ điều trị khác nhau.

Giai đoạn bệnh thận mạn và những việc cần làm:

Xác định giai đoạn của bệnh thận mạn chủ yếu dựa vào độ lọc cầu thận.

Giai đoạn bệnh thận mãn

Giai đoạn

Mô tả

 GFR  (ước tính)       (ml/phút/1,73m2 da)

Việc cần làm

1

Tổn thương thận với GFR bình thường hoặc tang

≥90

Chẩn đoán và hỗ trợ điều trị nguyên nhân , làm chậm tiến triển bệnh thận, giảm yếu tố nguy cơ gây STM

2

Tổn thương thận với GFR giảm nhẹ

60–89

Đánh giá sự tiến triển

3

GFR giảm trung bình

30–59

Đánh giá và điều trị biến chứng

4

GFR giảm nặng

15–29

Chuẩn bị hỗ trợ điều trịthay thế thận

5

Suy thận

<15

hỗ trợ điều trị thay thế thận

Chế độ ăn

Đạm và phosphorus:

Theo GFR  (ước tính)       (ml/phút/1,73m2 da)

Protein, g/kg/ ngày

Phosphorus, g/kg/ ngày

≥ 60

Không hạn chế đạm

Không hạn chế

30- 59

0.6 g/kg/ ngày gồm 0.35 g/ kg/ ngày đạm có giá trị dinh dưỡng cao

10

< 30

 

0.6 g/kg/ ngày gồm 0.35 g/ kg/ ngày đạm có giá trị dinh dưỡng cao. Hoặc

10

0.3 g/kg/ ngày + EAA  (0,2- 0,3 g/ kg/ ngày)

9

GFR <60 mL/phút/ 1.73 m2 (HCTH)
 

0.8 g/kg/ ngày (+1 g đạm /g 1g đạm niệu). Hoặc

12

0.3 g/kg/ ngày + EAA  (0,2- 0,3 g/ kg/ ngày) (+1 g đạm /g 1g đạm niệu)

9

Chống chỉ định điều trị dinh dưỡng/ suy thận mạn.

Chán ăn, nôn ói nhiều.

Không nhận đủ năng lượng/ ngày (35Kcal/kg/ngày).

Không chịu đựng nỗi chế độ ăn kiêng.

Đang bị các tình trạng thoái biến đạm (nhiểm trùng nặng, đại phẫu).

Có các biểu hiện viêm màng ngoài tim.

Viêm thần kinh ngoại vi rõ trên lâm sàng.

Các thành phần dinh dưỡng khác:

Lipid (40- 50% tổng năng lượng) với tỷ lệ acid béo đa bão hoà/ bảo hòa= 1/1.

Đường (45- 55%).

Chất xơ (20- 25g), khoáng chất (Muối 1- 3g, canxi 1,4- 1,6g, kali 40- 70 mEq…).

Vitamin (B1, B6, B12,  E, C…).

Tổng năng lượng: Bệnh nhân < 60 tuổi: 35Kcal/kg/ngày, ≥ 60 tuổi: 30- 35 Kcal/kg/ngày.

 

Huyết áp mục tiêu dựa theo protein niệu:

Protein niệu

Huyết áp mục  tiêu (mmHg)

≤ 1 g/ 24h

Huyết áp ≤ 130/80 (Huyết áp trung bình ≤ 98)

> 1g/ 24g

Huyết áp ≤ 125/75 (Huyết áp trung bình ≤ 92)

 

Mọi chi tiết được rõ hơn xin liên hệ để được giải đáp cặn kẽ hơn.

Trên đây là các cách để Phương thuốc Gia truyền của người Cơ Tu cổ Xưa Phú Yên của ông Lê Hoàng Thiên đã và đang áp dụng thành công cho 8,000 người trên toàn quốc và một số bệnh nhân ở nước như Anh, Mỹ, Canada, Pháp…...có thân nhân ở Việt Nam làm cấu nối gửi thuốc qua bên đó cho Bệnh Nhân dùng thuốc.

 Mọi thông tin Bệnh nhân cần quan tâm để hỗ trợ điều trị thoát khỏi bệnh tật thì liên hệ trức tiếp Phương thuốc Gia truyền của người Cơ Tu cổ Xưa Phú Yên của ông Lê Hoàng Thiên theo số ĐT 0941,360,838

Để được tư vấn và hỗ trợ điều trị được kịp thời mang tính chất hiệu quả nhanh nhất để thoát khỏi bệnh tật.

Chú ý: chỉ một địa chỉ duy nhất :  Khu phố Bình Ngọc, Thành Phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên.